Để có thể tham gia vào đầu tư chứng khoán, thông tin là điều quan trọng. Đặc biệt thông tin về giá trên thị trường cũng như tình trạng mua bán hiện tại của mã cổ phiếu là hai thứ chắc chắn nhà đầu tư nào cũng quan tâm. Với người mới, bạn cần phải làm quen với bảng giá chứng khoán để có thể rút ra những thông tin cần thiết cho việc đầu tư.
Ở phần đầu tiên này, chúng ta sẽ tìm hiểu những thuật ngữ sau theo thứ tự từ trái sang phải trên bảng giá:

Mã CK (Mã chứng khoán)
Mỗi công ty niêm yết trên sàn giao dịch đều được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng, thường là tên viết tắt của công ty đó. Các mã chứng khoán trên sàn được xếp theo thứ tự A – Z.
Trần (ký hiệu CE)
Giá trần là mức giá cao nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Mức giá này còn gọi là Giá tím. Giá trần trên mỗi sàn khác nhau ở mức tăng so với giá tham chiếu, cụ thể:
- Sàn HOSE: mức giá tăng +7%;
- Sàn HNX: mức giá tăng +10%;
- Sàn UPCOM: mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Sàn
Giá sàn là mức giá thấp nhất hay mức giá kịch sàn mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Mức giá này được gọi là giá Xanh lam. Giá sàn trên mỗi sàn khác nhau ở mức giảm so với giá tham chiếu, cụ thể:
- Sàn HOSE: mức giá giảm -7%;
- Sàn HNX: mức giá giảm -10%;
- Sàn UPCOM: mức giảm -15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
TC ( tham chiếu)
Giá tham chiếu là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó. Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán Giá trần và Giá sàn. Giá tham chiếu còn được gọi là Giá vàng. Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
Bên mua (hay Dư mua)
Có 3 cột chờ, mỗi cột bao gồm Giá và Khối lượng (KL) được xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống hiển thị 3 mức giá đặt mua cao nhất so với các lệnh đặt khác và khối lượng đặt mua tương ứng.
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng.
- Cột “Giá 3” và “ KL 3”: mức giá đặt mua cao thứ ba hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng.
Khớp lệnh
Giá khớp, KLTH (Khối lượng thực hiện mỗi lệnh hay KL khớp): Là việc bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).
Bên bán (Dư bán)
Có 3 cột chờ bán, mỗi cột bao gồm Giá bán và Khối lượng (KL) bán được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống hiển thị 3 mức giá đặt bán thấp nhất so với các lệnh đặt khác và khối lượng đặt bán tương ứng.
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng.
- Cột “Giá 3” và “ KL 3”: mức giá chào bán cao thứ ba hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng.
(Còn tiếp)